Hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10

07.06.2021
Văn Anh
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vừa có Văn bản số 1692/BVHTTDL-TĐKT gửi Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng; Cục Công tác Đảng và công tác chính trị, Bộ Công an - Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Các đơn vị nghệ thuật trực thuộc Bộ; Các Hãng phim trực thuộc Bộ; Các Trường Văn hóa, nghệ thuật trực thuộc Bộ về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10.

Hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10

Niềm vui của lão nghệ sĩ Trần Hạnh khi được đặc cách phong tặng danh hiệu NSND (Ảnh tư liệu)

Để công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 đạt kết quả tốt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Hội đồng cấp Bộ/tỉnh khi tổ chức triển khai công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 cần chú ý một số nội dung sau: 

1/Công tác danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Văn bản số 1453/VBHN-BVHTTDL ngày 06 tháng 5 năm 2021 hợp nhất 02 Nghị định nêu trên và đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ) và Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 (ban hành theo Quyết định số 1660/QĐ-BVHTTDL ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

2/Hướng dẫn Hội đồng cấp cơ sở triển khai thực hiện công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 theo đúng quy trình, thủ tục, hồ sơ quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

3/Về số lượng thành viên Hội đồng: Đảm bảo số lượng thành viên theo quy định (Hội đồng cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2014/NĐ-CP; Hội đồng cấp Bộ/tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP), trong đó ưu tiên mời các chuyên gia có chuyên môn cao về chuyên ngành nghệ thuật, các cá nhân đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại địa phương, cơ quan, đơn vị tham gia Ủy viên Hội đồng. Hội đồng chỉ tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

4/Hội đồng cấp Bộ/tỉnh đăng công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử, Tạp chí, Báo ngành, địa phương trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở. (Việc đăng tải danh sách được thể hiện thành một nội dung trong Báo cáo quá trình xét tặng của Hội đồng cấp Bộ/tỉnh gửi Hội đồng cấp Nhà nước).

5/Về thành phần hồ sơ Hội đồng cấp Bộ/ tỉnh gửi Hội đồng cấp Nhà nước cần lưu ý: Có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương, Bộ, ngành. Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt (có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định) (nếu có).

6/Về quy đổi giải thưởng: Thực hiện theo Phụ lục II, Bảng quy đổi giải thưởng ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ. 

7/Trong quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu trú”, Hội đồng cấp Bộ/tỉnh nếu có kiến nghị đề xuất thì đề nghị nêu cụ thể và chi tiết các kiến nghị, đề xuất trong Tờ trình gửi Hội đồng cấp Nhà nước.

8/Thời gian Hội đồng cấp Bộ/tỉnh gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp Nhà nước chậm nhất là ngày 05 tháng 9 năm 2021 (tính theo dấu bưu điện).

V.A